Ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ muối NaCl đến khả năng phát triển và tồn tại
của vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus phân lập từ mẫu tôm
Effects of temperature and NaCl concentration on growth and survival of
Vibrio parahaemolyticus isolated from shrimp
Vũ Thị Thu Trà, Trương Hà Thái, Trần Thị Hương Giang, Bùi Trần Anh Đào và Đồng Văn Hiếu
Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Email: dvhieuvet@vnua.edu.vn
Tính cấp thiết:
Tôm là một trong những loại hải sản được sử dụng làm thực phẩm phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, không ít người tiêu dùng có thói quen ăn tôm sống, thói quen này tiềm ẩn nguy cơ bị ngộ độc do tôm có thế chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh như Salmonella, Escherichia coli, Vibrio spp. và một số loài vi khuẩn hay virus khác. V. parahaemolyticus là vi khuẩn gram âm, ưa mặn, sống trong môi trường nước biển và vùng cửa sông. Các nghiên cứu trước đây cho biết V. parahaemolyticus có tỷ lệ lưu hành cao trong tôm, có thể hơn 80%. Khả năng sinh trưởng của V. parahaemolyticus phụ thuộc vào một số yếu tố như nhiệt độ, pH hay nồng độ muối NaCl. Sau khi ăn hải sản bị ô nhiễm V. parahaemolyticus, thời gian ủ bệnh từ 4 đến 96 giờ, trung bình là 15 giờ. Các triệu chứng bao gồm tiêu chảy, đau quặn bụng, buồn nôn, nôn mửa, nhức đầu, sốt và ớn lạnh, các triệu chứng thường kéo dài 2-3 ngày.
Mục đích nghiên cứu:
Để có cơ sở đưa ra các biện pháp kiểm soát lượng V. parahaemolyticus trong hải sản nói chung và trong tôm nói riêng, cần có các nghiên cứu về những yếu tố tác động đến khả năng sinh trưởng của V. parahaemolyticus. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm mục đích xác định ảnh hưởng của nhiệt độ và nồng độ muối NaCl đến khả năng tồn tại và phát triển của V. parahaemolyticus phân lập từ mẫu tôm.
Phương pháp nghiên cứu:
Hai chủng V. parahaemolyticus phân lập từ mẫu tôm được nuôi cấy trong các điều kiện nhiệt độ khác nhau ở 4, 27, 37, 42, 47°C; và nuôi cấy ở các nồng độ muối NaCl 2, 6, 10%. Định lượng V. parahaemolyticus ở các thời điểm theo dõi bằng phương pháp cấy nhỏ giọt trên thạch LB.
Kết quả chính:
Nhiệt độ và nồng độ muối NaCl có ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng và tồn tại của hai chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus phân lập từ tôm. Ở 4°C, cả hai chủng V. parahaemolyticus không có khả năng nhân lên mà chỉ duy trì trạng thái cân bằng, số lượng vi khuẩn ở thời điểm ban đầu và sau khi nuôi cấy 4 giờ, 8 giờ hay 24 giờ không có sự khác biệt (P > 0.05). Kết quả nuôi cấy V. parahaemolyticus ở 27, 37, 42 và 47°C được thể hiện ở Hình 1.
Hình 1. Khả năng sinh trưởng và tồn tại của hai chủng V. parahaemolyticus ở 27, 37, 42 và 47°C
Ghi chú: Đường cong sinh trưởng của V. parahaemolyticus chủng VP1 (A) và VP2 (B) ở 27, 37, 42°C; Khả năng tồn tại của V. parahaemolyticus (chủng VP1 và VP2) ở 4°C (C) và ở 47°C (D); error bars – SD
Kết quả thử nghiệm khả năng sinh trưởng và tồn tại của V. parahaemolyticus ở các nồng độ muối NaCl cho thấy vi khuẩn này sinh trưởng tốt nhất ở nồng độ 2% NaCl (Hình 2). Ở nồng độ 6% NaCl, V. parahaemolyticus phát triển kém hơn; còn ở nồng độ 10% NaCl, V. parahaemolyticus không sinh trưởng, số lượng vi khuẩn giảm theo thời gian.
Hình 2. Khả năng sinh trưởng của hai chủng V. parahaemolyticus ở nồng độ NaCl 2 và 6%
Ghi chú: Đường cong sinh trưởng của V. parahaemolyticus VP1 (A) và VP2 (B) ở nồng độ muối NaCl 2 và 6%.
Kết luận:
- parahaemolyticus phân lập từ tôm phát triển tốt nhất trong điều kiện 37°C và 2% NaCl, sinh trưởng kém hơn ở 27 và 42°C và 6% NaCl. Khi để nhiệt độ cao 47°C và 10% NaCl, số lượng V. parahaemolyticus giảm dần theo thời gian. Đây là kết quả bước đầu để tiếp tục nghiên cứu ứng dụng các chế độ nhiệt và nồng độ NaCl trong kiểm soát vi khuẩn V. parahaemolyticus.
Từ khóa: Vibrio parahaemolyticus, tôm, nhiệt độ, nồng độ muối NaCl
Đăng tại: Tạp chí Khoa học kỹ thuật chăn nuôi, Số 293, 2023, tr 87-90
Dạ em muốn mua sản phẩm thì mua sao ạ, em cảm.ơn