CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH VIÊM THANH KHÍ QUẢN (ILT) VÀ VIÊM MŨI – KHI QUẢN TRUYỀN NHIỄM (ORT) Ở GA THÔNG QUA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ BỆNH TÍCH MỔ KHÁM
Lê Văn Năm
Công ty Thuốc thú y Năm Thái
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Do hai bênh ILT và OLD đều có biểu hiện ho ngạt từng cơn nên trong thực tế sản xuất rất nhiều người chăn nuôi gà kể cả một số cán bộ Thú y- Chăn nuôi đã chẩn đoán nhầm dẫn đến các biện pháp điều trị khống chế bệnh không chuẩn và hiệu quả điều trị không cao, gây nhiều khó khăn trong công tác phòng chống. Đứng trước tình hình này chúng tôi giới thiệu những điểm giống và khác nhau giữa hai bệnh ILT và OLT thông qua một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và bệnh tích mổ khám nhằm khắc phục sự nhầm lẫn nêu trên.
- CÁC CHỈ TIÊU DỊCH TỄ, LÂM SÀNG, BỆNH TÍCH GIỐNG VÀ KHÁC NHAU GIỮA ILT VÀ ORT
STT | Chỉ tiêu theo dõi | ORT | ILT |
1 | Tên bệnh
|
Ornithorhino tracheitis – viêm mũi
|
Infectious Laringo tracheitis -viêm thanh
khí quản truyền nhiễm
|
2 | Loài gia cầm mắc
bệnh
|
Trên 400 loài gia cầm lông vũ (gia cầm, thủy cầm và hoang cầm)
|
Gà, gà lôi, gà tây, chim câu, chim sẻ, công, trĩ (họ gà) và một số loại thủy cầm
|
3 | Căn nguyên gây
bệnh
|
Vi khuẩn cực bé, gram âm
Ornithomicrobacterium thuộc Chlamydia
|
Herpes virus thuộc họ Herpes viridae,
subfamily và Herpes viridae (1) theo phân loại thuộc gallid Herpes virus chứa ADN |
4 | Thiệt hại kinh tế
+ Tỷ lệ mắc, ốm + Tỷ lệ chết (nếu không điều trị) + Tỷ lệ giảm đẻ + Giảm trọng lượng cơ thể (năng suất thịt) |
+ 100% + 5 – 50%
+ 20 – 30%
|
+ 50 – 70% + 30 – 70%
+ 10 – 40% + 10 – 15%
|
5 | Phương thức truyền
lây
|
Cả truyền ngang và truyền dọc
|
Cả truyền ngang và truyền dọc
|
6 | Tuổi mắc bệnh
+ Tuổi mắc sớm nhất + Tuổi mắc nặng nhất
|
+ 3 – 7 ngày tuổi + 2 – 4 tháng tuổi
|
+ Sau 3 tuần tuổi + 4- 24 tuần tuổi
|
7 | Mùa khí hậu mắc
bệnh
|
Không phụ thuộc vào mùa khí hậu, tuy nhiên các yếu tố stress có hại luôn làm bệnh nặng nề hơn | Không phụ thuộc vào mùa khí hậu. Tuy nhiên mùa nóng ẩm, độ ẩm cao, tiểu khí hậu kém sẽ thúc đẩy bệnh nặng hơn |
8 | Biểu hiện lâm sàng | ||
8.1. Thể cấp tính
– Thời kỳ ủ bệnh – Tốc độ lây lan – Tỷ lệ mắc – Viêm mũi, mắt – Hen ngạt từng cơn – Hắt hơi, khạc đờm lẫn máu – Có màng fibrin trong vùng hầu-họng dễ bóc – Phù đầu – Tiêu chảy – Chết đột tử
|
Cấp tính + 4 – 5 ngày + Rất nhanh + 80 – 100% + Có + Ngạt liên hồi + Thường thấy nhưng rất ít khi lẫn máu + Rất ít khi thấy +Thường xuyên tiêu chảy, phân vàng lẫn bọt (hình 3) + Thường xuyên thấy + Phù đầu + Có chết đột tử
|
Cấp tính + 5 – 7 ngày + Từ từ + 20 – 70% + Có + Ngạt từng cơn theo chu kỳ + Thường thấy và đôi khi lộn cả cơ quan thanh khí quản ra ngoài miệng, ộc máu ra khỏi miệng (hình 1 và 2) + Đôi khi +Không tiêu chảy + Có chết đột tử
|
|
8.2. Thể dưới cấp tính
– Các biểu hiện giống như thể cấp chỉ khác là: -Tỷ lệ mắc – Viêm xoang, phù nề đầu, đờm lẫn máu. – Mắt bị mù – Niêm mạc hậu môn – Màng giả vùng hầu-họng. – Tiêu chảy – Thần kinh – Tỷ lệ đẻ – Thời gian kéo dài bệnh – Thể dưới cấp + Tốc độ lây lan chậm hơn thể cấp
|
– Thể dưới cấp
+ Tốc độ lây lan chậm hơn thể cấp. + Tỷ lệ mắc: 25 – 75%
+ Các cơn ngạt vẫn liên tục xảy ra, gà vẫn rất khó thở + Viêm các xoang, phù nề mí mắt lẫn phù nề đầu xuất hiện nhiều hơn
+ Mù mắt thường xuyên + Niêm mạc hậu môn không bị sưng mọng, đỏ tấy + Không có màng giả vùng hầu-họng + Luôn kèm theo tiêu chảy, phân vàng lẫn bọt + Một số gia cầm bị bại chân, bại cánh (thần kinh) nhất là ở thủy cầm + Giảm đẻ rõ rệt đến > 50%
+ 2-3 tuần, nếu không được điều trị sẽ chuyển sang thể cấp tính, bệnh tăng mạnh và tăng tỷ lệ chết, tỷ lệ đẻ xấp xỉ thể cấp tính
|
– Thể dưới cấp
+ Tốc độ lây lan chậm hơn thể cấp. + Tỷ lệ mắc ít hơn: 10 – 50% + Các cơn ngạt theo chu kỳ thưa hơn + Luôn kèm theo viêm xoang, dưới mắc, phù nề lệch đầu, thấy nhiều đờm máu khô dính tường, vách ngăn… + Mù mắt thi thoảng. + Niêm mạc hậu môn phù nề, sưng mọng, đỏ tấy + Màng giả vùng hầu-họng luôn thấy và dễ bóc + Không bị tiêu chảy
+ Không có dấu hiệu thần kinh
+ Giảm đẻ nhưng không nặng, không quá 30%. + 2-3 tuần sau đó 1 phần chết, 1 phần tự khỏi, 1 phần chuyển sang thể mắt và mãn tính. Tỷ lệ chết ≤ 20%.
|
|
8.3. Thể mạn tính
– Các biểu hiệu chính – Thời gian bệnh kéo dài – Tỷ lệ chết – Tỷ lệ đẻ
|
– Đây là thể bệnh thường gặp trong các trường hợp điều trị không dứt điểm hoặc có thể do 1 số chủng Chlamydia độc lực thấp gây ra và có điều kiện vệ sinh chăn nuôi rất tốt.
– Thi thoảng thấy 1 số gà có các dấu hiệu bệnh như: thể dưới cấp (ho ngạt, ngấc kèm theo phù đầu, mù mắt và tiêu chảy phân vàng lân bọt, buồn ngủ, ít vận động).
– Vài tháng. – Dao động khoảng rất rộng – Giảm đẻ 10-15% và diễn biến tùy thuộc vào tính chất bệnh.
|
– Đây là thể bệnh thường do thể cấp, dưới cấp
chuyển sang hoặc bệnh xảy ra ở gà dưới 3 tuần tuổi hoặc trên 1 năm tuổi.
– Các biểu hiện ho ngạt từng cơn theo chu kỳ xảy ra thưa thớt ở 1 số gà kèm theo lắc đầu, vảy mỏ khạc đờm nhầy, ít khi lẫn máu, luôn có màng giả vùng họng. – Vài tháng. – Tỷ lệ chết từ 0-5%. – Giảm nhẹ 3-5% nhưng kéo dài
|
|
8.4. Thể mắt
|
Bệnh ORT gây viêm mắt, thối mắt, mù mắt, và sưng phù đầu và mức độ bệnh luôn gắn liền với thể bệnh
nhưng không hình thành độc lập thể mắt. – Nói cách khác bệnh ORT không có thể mắt.
|
– Đây là thể bệnh độc lập của ILT.
– Thể bệnh này thường xảy ra ở gà từ 3-7 tuần tuổi (nặng nhất từ 20-40 ngày tuổi). – 1 trong 2 mắt bị viêm, chảy nước mắt, viêm kết mạc mắt làm kết mạc đen lại và bị viêm thối mù mắt. – Xoang dưới mắt bị viêm làm đầu bị phù lệch từ gò má |
|
8.5. Thể ẩn bệnh
|
Đây là thể gà khỏe mang trùng
|
Đây là thể gà khỏe mang trùng
|
|
Bệnh tích đặc trưng
– |
Viêm tiết dịch, nhầy tạo fibrin và bị
casein hóa toàn bộ hệ hô hấp, kèm theo viêm và rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy phân vàng lẫn bọt.
|
– Viêm nhầy xuất huyết, thanh khí quản,
phổi bị áp xe tích nước, không kèm theo tiêu chảy phân vàng lẫn bọt, nhưng niêm mạc hậu môn bị sưng mọng |
|
9. Bệnh tích đặc trưng | |||
Mắt
|
+ Mắt bị viêm sưng phù, mí mắt bị viêm xuất huyết điểm. Kết mạc mắt không bị đen lại (không thay đổi), mắt bị mù.
|
+ Mắt bị viêm, mí mắt sưng nhưng không bị viễm xuất huyết điểm.Kết mạc mắt bị đen lại, mắt bị mù
|
|
Xoang
|
+ Viêm tiết dịch nhầy tạo fibrin các xoang trán, xoang má,… làm phù nề đầu.
|
+ Viêm tiết dịch nhầy xoang dưới mắt và kèm theo làm phù lệch đầu.
|
|
Niêm mạc hầu – họng
(thanh quản + đầu trên khí quản)
|
+ Viêm tiết dịch nhầy rất ít khi bị xuất huyết.
+ Không tạo màng giả
|
+ Thường xuyên thấy viêm nhầy xoang dưới mắt làm phù lệch đầu.
+ Thường xuyên tạo lớp màng giả dễ bóc, đang bị calci hóa. |
|
Túi khí
|
+ Sưng dày, mờ và được phủ 1 lớp màng fibrin màu vàng đăc trưng như màu trứng kho | + Sưng dày, mờ nhưng không có màng fibrin màu vàng. | |
– Khí quản
|
+ Viêm tiết dịch nhầy xuất huyết, có xu hướng tạo fibrin và bị casein hóa làm tắc khí quản, thường gặp nhất đoạn 1/3 cuối khí quản và ngã ba chia làm 2 nhánh chính vào phổi, bịt kín khí quản gây chết đột tử gà là bệnh tích đặc trưng cho ORT. | + Viêm nhầy xuất huyết có xu hướng tạo
fibrin làm hẹp dần và tắc ống khí quản. Các tảng fibrin đó nằm rải rác bất cứ đoạn nào của khí quản, đôi khi dọc cả khí quản, gây chết đột tử gà.
|
|
– Phổi
|
– Phổi bị viêm áp xe tạo fibrin và bị casein hóa hình thành các cục, các thỏi lớn bé
màu trắng khác nhau đặc trưng cho ORT. |
+ Phổi viêm xuất huyết, phù nề do tích nước màu nâu đỏ hoặc nâu nhạt.
|
|
– Buồng trứng
|
+ Thường xuyên viêm thối, màu vàng, nhiều trứng non bị dập vỡ gây viêm phúc mạc màu vàng. | + Đôi khi viêm thối, trứng non bị dập vỡ gây viêm dính phúc mạc nhưng không có màu vàng. | |
– Túi Fabricius
|
+ Không thay đổi.
|
+ Sưng to, sưng mọng kèm theo xung
hoặc xuất huyết. |
|
– Niêm mạc hậu môn
|
+ Không thay đổi mặc dù bị tiêu chảy liên
tục, không kiểm soát. |
+ Sưng mọng đôi khi đỏ tấy hoặc bị xuất
huyết. |
III. KẾT LUẬN
Dựa vào những đặc điểm giống và khác nhau đã mô tả trong mục II, chúng ta có thể dễ dàng phân biệt được bệnh ORT và ILT. Từ đây chúng ta sẽ có giải pháp phòng và chống hiệu quả cho cả hai bệnh, nâng cao hiệu quả chăn nuôi./.
Xem chi tiết bài viết và hình ảnh trong link sau: https://vjol.info.vn/index.php/kk-ty/article/view/82244/70087