Một số đặc điểm dịch tễ học phân tử của Porcine Parvovirus (PPV) ở lợn nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận

GIỚI THIỆU: Porcine parvovirus gây bệnh chủ yếu trên lợn nái và lợn con theo mẹ với khả năng lây nhiễm và phá hủy cả phôi thai và bào thai. Virus được xác định bởi kháng thể có trong huyết thanh hoặc kháng nguyên virus trong bào thai, nó có mặt ở khắp mọi nơi (Van Leengoed, 1983) và gây ra hội chứng thai chết lưu và khô thai ở lợn (Mengeling, 2000). Ngày nay, PPV còn được biết đến như là một yếu tố kích hoạt trong sinh bệnh học của hội chứng còi cọc ở lợn sau cai sữa do porcine circovirus type 2 gây ra (Ellis và cs., 2000).

MỤC ĐÍCH: Nghiên cứu này được thực hiện nhằm bước đầu xác định sự lưu hành và tìm hiểu một số đặc điểm sinh học phân tử của PPV ở đàn lợn nuôi tại Hà Nội và vùng phụ cận.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Nghiên cứu này tập trung vào nhóm lợn thịt trong giai đoạn 40 đến 80 ngày tuổi (đối tượng không được tiêm vacxin PPV). Mẫu được lấy ở các hộ chăn nuôi với quy mô > 100 và ≤ 100 lợn thịt. Sau đó được chiết tách ADN tổng số và tiến hành phản ứng PCR phát hiện PPV với cặp mồi đặc hiệu dựa theo nghiên cứu đã công bố (Xu, 2012). Mẫu dương tính với PPV được giải trình tự và xây dựng mối quan hệ di truyền của PPV (phylogenetic tree) được dựa trên một phần trình tự gen mã hóa protein NS1. Phần mềm MEGA6 (Tamura, 2013) được dùng để xây dựng cây phát sinh chủng loại.

KẾT QUẢ: Bằng phản ứng PCR, chúng tôi đã xác định được sự có mặt của PPV trong mẫu huyết thanh, trong 18 mẫu huyết thanh xét nghiệm, có 10/18 mẫu dương tính với PPV và có 8/18 mẫu âm tính với PPV.Để làm rõ hơn đặc điểm của các chủng PPV trong nhóm mẫu được xét nghiệm,chúng tôi đã tiến hành giải trình tự phân đoạn gen NS1 của 10 chủng PPV. Kết quả cho thấy 10 chủng PPV thực địa ở Việt Nam có trình tự phân đoạn gen NS1 có ít thay đổi, với mức tương đồng rất cao từ 99,7% đến 100%. So với các chủng tham chiếu mức tương đồng về trình tự gen là 96,5% đến 99,6%. Kết quả phân tích cây phát sinh chủng loại (hình 1) đã xác định 10 chủng PPV được giải trình tự trong nghiên cứu này thuộc về nhóm 1, bao gồm các chủng châu Mỹ (American strain, ví dụ: NADL-2, POVG, Kresse), chủng Trung Quốc (Chinese strain, ví dụ: SR-1, BQ, NJ) và chủng Hàn Quốc (Korean strain, VRI-1). Đặc điểm phân loại dựa vào trình tự gen NS1 thu được trong nghiên cứu của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với cách phân loại tương tự đã được công bố (Hao, 2011).

  1. KẾT LUẬN: Đã xác định được sự lưu hành virus bằng phản ứng PCR, trong đó hiện tượng virus huyết không phụ thuộc vào hàm lượng kháng thể kháng PPV. 10 chủng PPV được giải trình tự gen trong nghiên cứu này được xếp vào nhóm 1, gồm các chủng châu Mỹ, chủng Trung Quốc và chủng Hàn Quốc.

Từ khóa: Porcine parvovirus, lợn, phản ứng PCR, sự lưu hành

                                                                                                       

                                                                                                              Hình 1. Cây phát sinh chủng loại của PPV

  1. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Ellis, J. A., A. Bratanich, E. G. Clark, G. Allan, B. Meehan, D. M. Haines, J. Harding, K. H. West, S. Krakowka, C. Konoby, L. Hassard, K. Martin và F. McNeilly (2000). Coinfection by porcine circoviruses and porcine parvovirus in pigs with naturally acquired postweaning multisystemic wasting syndrome. J Vet Diagn Invest, 12:  21-27.

Hao, X., Lu, Z., Sun, P., Fu, Y., Cao, Y., Li, P., and Li, D. (2011). Phylogenetic analysis of porcine parvoviruses from swine samples in China. 8(1), 8(1):  320.

Mengeling, W. L., Lager, K. M., and Vorwald, A. C. (2000). The effect of porcine parvovirus and porcine reproductive and respiratory syndrome virus on porcine reproductive performance. Animal reproduction science, 60:  199-210.

Tamura, K., Stecher, G., Peterson, D., Filipski, A., and Kumar, S. (2013). MEGA6: molecular evolutionary genetics analysis version 6.0. Molecular biology and evolution, 30(12):  2725-2729.

Van Leengoed, L. A., Vos, J., Gruys, E., Rondhuis, P., and Brand, A. (1983). Clinical papers: Porcine Parvovirus infection: Review and diagnosis in a sow herd with reproductive failure. Veterinary Quarterly, 5(3):  131-141.

Xu, X. G., Chen, G. D., Huang, Y., Ding, L., Li, Z. C., Chang, C. D., and Liu, H. J. (2012). Development of multiplex PCR for simultaneous detection of six swine DNA and RNA viruses. Journal of virological methods, 183(1):  69-74.

Nguyễn Văn Giáp, Vũ Thị Ngọc, Chu Thị Thanh Hương, Lê Văn Trường, Cao Thị Bích Phượng, Huỳnh Thị Mỹ Lệ

Khoa Thú y, Học viện NNVN

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *