Thực trạng thực hành da liễu tại các phòng khám thú y ở Việt Nam

Nguyễn Bá Tiếp, Lê Quang Lâm, Lê Ngọc Ninh
Bộ môn Giải phẫu – Tổ chức, Khoa Thú y

  1. ĐẶT VẤN ĐỀ

         Hiện nay có hàng ngàn phòng khám và bệnh viện thú y trên toàn quốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ thú cưng. Nhiếu yếu tốị ảnh hưởng đến sự phức tạp các bệnh da liễu trên thú cưng và gây nhiều khó khăn cho các bác sĩ thú y, ảnh hưởng đến phúc lợi của thú cưng và tâm lý của chủ nuôi. Nghiên cứu về thực trạng thực hành da liễu tại các phòng khám thú y trong 6 tháng (từ tháng 2 đến tháng 7 năm 2024) có thể hữu ích cho các bác sĩ thú y thú nhỏ cũng như các nhà cung cấp thuốc thú y liên quan đến phòng và trị bệnh da liễu trên chó và mèo.

  1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
  • Xác định được sự phổ biến của các phương pháp chẩn đoán bệnh da liễu trên chó và mèo
  • Tổng hợp những nguyên nhân gây bệnh da và đặc điểm bệnh lý của các vấn đề da từ kết quả thực hành lâm sàng của các bác sĩ thú y
  • Xác định được các loại thuốc được dùng phổ biến trong điều trị toàn thân trên các ca bệnh da liễu ở chó và mèo và những loại thuốc phòng và trị bệnh da liễu đang có trên thị trường
  1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  • Phương pháp điều tra cắt ngang thu thập thông tin qua bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng Google form và bản mềm gửi qua Email hoặc Zalo.
  • Thông tin về các hoạt chất chính được dùng trong phòng và điều trị bệnh da liễu trên chó mèo được cung cấp trực tiếp bởi các nhà phân phối thuốc thú y tại Việt Nam.
  1. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1. Kết quả điều tra việc áp dụng các phương pháp chẩn đoán bệnh da liễu

         Tổng số 135 trong tổng số 187 phòng khám tại 37 tỉnh thành phố gửi phản hồi.  Số lượng và tỷ lệ các phòng khám áp dụng phương pháp kiểm tra lông; lấy mẫu cạo da; lãy mẫu da bằng phương pháp ép phiến kính hoặc băng keo hay que tăm bông; xét nghiệm tế bào máu; xét nghiệm sinh hoá máu; lấy mẫu bằng phương pháp chọc hút  kim nhỏ (FNA); sinh thiết da; xét nghiệm nội tiết Thyroid-stimulating hormone stimulation test/Free T4 và Adrenocorticotropic hormone stimulation test (AHST) lần lượt là 122(90,40%); 121(89,62%); 95 (70,37%); 82 (60,74%) và 119 (88.15%);  41  (≈ 30 %); 28 (≈ 21%); 27 (20 %) và 18 (≈ 13 %). Xét nghiệm miễn dịch IgE ELISA được thực hành tại 9 cơ sở ( 6,67%) trong khi số phòng khám  test loại trừ thức ăn gây dị ứng là 78 (57,87%); áp dụng phản ứng dị ứng trong da là 7 ( ≈ 5,2%). Phương pháp X quang được 55 phòng khám (≈ 41 %) và siêu âm (60 phòng khám; ≈ 44 %) sử dụng trong chẩn đoán bệnh da liễu.

4.2. Kết quả tổng hợp các nguyên nhân gây những vấn đề về da trên chó và mèo

Bảng 1. Những nguyên nhân gây bệnh da trên chó và mèo đã được xác nhận

4.3. Các bệnh lý về da trên chó mèo đã được xác định tại các phòng khám thú y

Về vị trí tổn thương

Bảng 2. Các vị trí đặc biệt có biểu hiện của các vẫn đề da trên chó và mèo

Khối u trên da chó

        Các phóng khám đã chẩn đoán và xác định nhiều loại khối u da trên chó (hình 1) gồm khối tụ máu tai (aural haematoma), sarcoma, u lympho (lymphoma), u nhú (u sùi; papilloma), u tế bào mỡ (lipoma), u sắc tố (melanoma), u tuyến (adenoma) và u tế bào tổ chức bào (histocytoma).

Hình 1. Các loại khối u da đã được các phòng khám thú y xác định trên chó

 

Các vấn đề da ‘đặc biệt’ trên mèo

        Các bệnh lý da được coi là đặc biệt trên mèo (hình 2) gồm tụ máu tai (aural haematoma), polyp, mô sẹo (callus), dạng hạt kê (miliary), u tế bào tổ chức bào (histocytoma) và dạng mụn trứng cá (acne).

Hình 2. Các dạng tổn thương da đặc biệt đã được các phòng khám thú y xác định trên mèo

        Mặc dù xấp xỉ 72% số cơ sở không áp dụng phương pháp lấy mẫu sinh thiết và 58% không lấy mẫu bằng phương pháp chọc hút bằng kim nhỏ nhưng hầu hết các phòng khám đều xác định và phân biệt được các loại khối u hay tổn thương da đặc biệt trên chó và trên mèo. Đây cũng là một vấn đề cần được quan tâm trong chẩn đoán bệnh da hiện nay.

  • Các loại thuốc điều trị toàn thân trên các ca bệnh da

        Tổng số 103 phản hồi qua Google form về sử dụng thuốc điều trị toàn thân trên các ca bệnh da được tổng hợp. Kết quả phản hồi (hình 3) cho thấy những kháng sinh được dùng nhiều nhất trên chó và trên mèo gồm amoxicillin, cefalexin, doxycycline, gentamicin, ampicillin và marbofloxacin. Những kháng sinh ít được các bác sĩ thú y sử dụng gồm oxytetracycline, penicillin, streptomycin và sulfonamide.  Đồi với steroid, prednisolone được nhiều bác sĩ thú y sử dụng nhất, tiếp theo là dexamethasone, methylprednisolone và betamethasone (hình 4).

Hình 3. Các loại kháng sinh thường được sử dụng trong điều trị bệnh da trên chó và mèo
Hình 4. Sử dụng steroid trong điều trị bệnh da trên chó và mèo

        Các hoạt chất trong những loại thuốc đang được các công ty thuốc thú y bán trên thị trường thuộc các nhóm trị côn trùng, trị ngoại ký sinh trùng và trị giun sán. Tất cả các loại thuốc đều là thuốc đa mục tiêu (phòng và trị nhiều tác nhân gây nhiễm). Một số sản phẩm vừa hướng phòng trị nội ký sinh trùng vừa phòng và điều trị ngoại ký sinh trùng (bảng 3).

Bảng 3. Các hoạt chất trong thuốc phòng và trị bệnh da trên chó và mèo tại Việt Nam

        5. KẾT LUẬN

        Các phòng khám thú y đã sử dụng hầu hết các phương pháp chẩn đoán bệnh da liễu trên chó mèo. Tuy nhiên vẫn còn khoảng 10% cơ sở chỉ chẩn đoán dựa trên quan sát bằng mắt và kinh nghiệm. Tỷ lệ  xác định  nguyên nhân gây bệnh chưa tương ứng với tỷ lệ sử dụng các phương pháp chẩn đoán phù hợp, đặc biệt là bệnh da liên quan đến miễn dịch, hóc-môn, di truyền và khối u da trên chó và mèo. Hầu hết các loại kháng sinh và steroid thông thường được sử dụng trong điều trị bệnh da trên với tần suất khác nhau. Các hoạt chất đa tác dụng đang được sử dụng trong những loại thuốc phòng trị bệnh da liên quan đến sinh vật ký sinh tại các phòng khám thú y.

Liên kết bài báo trên tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, số 8 năm 2024

bai-11-t_638701552892538441