Faculty of Veterinary Medicine

Kết quả nghiên cứu khoa học của Khoa Thú y

THIẾT LẬP PHƯƠNG PHÁP ELISA CHẨN ĐOÁN BỆNH SÁN DÂY DO ECHINOCOCCUS SPP. GÂY RA TRÊN LINH TRƯỞNG

KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU XÁC ĐỊNH SAPOVIRUS Ở LỢN NUÔI TẠI TỈNH HƯNG YÊN

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỆ SINH TIÊU ĐỘC TẠI MỘT SỐ CƠ SỞ CHĂN NUÔI LỢN QUY MÔ NÔNG HỘ TRONG VÙNG DỊCH TẢ LỢN CHÂU PHI, THUỘC MIỀN BẮC VIỆT NAM Lại Thị Lan Hương, Vũ Đức Hạnh, Trịnh Đình Thâu, Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Minh Phương, Nguyễn Tiến Đạt, Phạm Thị Bích Liên, Đinh Phương Nam, Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Văn Hùng, Phạm Hồng Ngân, Phạm Hồng Trang Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Tính cấp thiết DTLCP trở thành thách thức đối với ngành chăn nuôi lợn cũng như các nhà khoa học khi chưa tìm ra vacxin thương mại để phòng bệnh. Do cấu trúc kiểu gen phức tạp cũng như khả năng đề kháng cao trong môi trường khiến cho dịch bệnh có khả năng lây lan rộng và khó kiểm soát. Hiện nay, công cụ chính trong việc phòng và khống chế DTLCP là áp dụng nghiêm ngặt các biện pháp kiểm soát dịch bệnh theo khuyến cáo. Một trong những biện pháp hiệu quả trong phòng chống dịch bệnh là đảm bảo vệ sinh tiêu độc bằng các chất sát trùng. Mục đích Nghiên cứu này nhằm đánh giá thực trạng vệ sinh tiêu độc tại các nông hộ chăn nuôi lợn trong vùng có DTLCP thuộc 4 tỉnh Thái Bình, Hà Nội, Thanh Hoá và Nghệ An. – Điều tra thực trạng sử dụng thuốc sát trùng trong chăn nuôi lợn của các nông hộ tại địa điểm nghiên cứu. – Đánh giá thực trạng nguồn nước sử dụng trong chăn nuôi lợn quy mô nông hộ. – Đánh giá thực trạng xử lý thức ăn thừa trong chăn nuôi lợn quy mô nông hộ. – Đánh giá thực trạng vệ sinh tiêu độc môi trường chăn nuôi tại các hộ chăn nuôi lợn quy mô nông hộ. – Đánh giá thực trạng vệ sinh tiêu độc đối với người, dụng cụ bảo hộ và phương tiện vận chuyển tại các cơ sở chăn nuôi lợn quy mô nông hộ. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp phỏng vấn trực tiếp theo bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Các hộ chăn nuôi được lựa chọn căn cứ trên phương pháp phân tầng, phân nhóm, lựa chọn số tỉnh, số huyện, số xã, số hộ để nghiên cứu. Tại mỗi hộ, thực hiện thu thập mẫu theo hệ thống theo thiết kế bao gồm mẫu lợn bệnh (máu toàn phần, huyết thanh, mẫu swab hầu-họng) và mẫu môi trường (mẫu thức ăn, nước uống, nước thải, mẫu swab từ nền, tường, trần, máng ăn máng uống, phương tiện bảo hộ, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển). 120 hộ chăn nuôi (30 hộ/tỉnh) đã được xác định là có bệnh DTLCP dựa trên kết quả PCR dương tính từ mẫu lợn bệnh được lựa chọn đánh giá, phân tích thực trạng vệ sinh tiêu độc. Phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng để xác định sự sai khác là có ý nghĩa thống kê giữa các chỉ tiêu nghiên cứu khi trị số p <0,05. Kết quả chính Nhiều hộ chăn nuôi sử dụng nhiều hơn 1 loại thuốc sát trùng. Iodine là thuốc sát trùng được sử dụng nhiều hơn tại hai tỉnh Thái Bình và Thanh Hoá với tỷ lệ sử dụng tương ứng lần lượt là 86,67 và 56,67%. Ngược lại, Virkon S lại là thuốc sát trùng được sử dụng nhiều hơn tại Hà Nội và Nghệ An với tỷ lệ sử dụng lần lượt là 83,33 và 66,67% (p<0,05). Kết quả điều tra về thực trạng nguồn nước dùng trong chăn nuôi lợn quy mô nông hộ cho thấy giếng khoan, sông suối và ao hồ là 3 nguồn nước được sử dụng chính tại các hộ điều tra. Nước giếng khoan là nguồn nước chủ đạo được sử dụng trong chăn nuôi lợn tại cả 4 tỉnh khảo sát (99/120 hộ). Chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ (5,83%; 7/120 hộ) số hộ điều tra sử dụng nguồn nước ao hồ làm nước sử dụng trong chăn nuôi. Có 91/120 hộ chăn nuôi tận dụng thức ăn thừa của lợn làm thức ăn nuôi cá với tỷ lệ trung bình là 75,83%; cao nhất là 83,33% ở tỉnh Thái Bình; thấp nhất là 66,67% tại Nghệ An (p<0,05). Các biện pháp xử lý khác có tỷ lệ không giống nhau tại các tỉnh điều tra. Kết luận Thông qua khảo sát thực trạng sát trùng tiêu độc tại các cơ sở chăn nuôi quy mô nông hộ thuộc vùng DTLCP cho thấy thuốc sát trùng được sử dụng phổ biến là Virkon S, iodine và chloramine. Nước giếng khoan là nguồn nước chính được sử dụng trong chăn nuôi lợn quy mô nông hộ. Hầu hết hộ chăn nuôi sử dụng thức ăn thừa làm thức ăn cho cá với tỷ lệ dao động trong khoảng 66,67-83,33%. Các hộ chăn nuôi đều sử dụng kết hợp hai phương pháp là rắc vôi bột và phun thuốc sát trùng để sát trùng môi trường chuồng nuôi. 100% phương tiện vận chuyển và quần áo bảo hộ đã được sát trùng hoàn toàn. Tỷ lệ sát trùng trên người chăn nuôi đạt 76,67-96,67%. Kết quả khảo sát cho thấy còn nhiều bất cập trong nhận thức cũng như phương thức sát trùng để có thể Từ khoá: An toàn sinh học, chất khử trùng, dịch tả lợn châu Phi, quy mô nhỏ, QCVN. Bản đầy đủ của nghiên cứu được đăng trên tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y tập XXVIII số 7 – 2021. Link bài báo: http://tapchi.hoithuyvietnam.org.vn/tap-chi/thuc-trang-ve-sinh-tieu-doc-tai-mot-so-co-so-thuoc-vung-dich-asf.htm Bảng 1. Kết quả điều tra thực trạng sử dụng thuốc sát trùng tại các cơ sở chăn nuôi nông hộ

SỰ LƯU HÀNH CỦA BOVINE ROTAVIRUS (BRV) VÀ BOVINE CORONAVIRUS (BCOV) Ở BÒ NUÔI TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM

Kết quả nghiên cứu khoa học của Khoa Thú y

MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIRUS VIÊM DA NỔI CỤC XÁC ĐỊNH TRÊN HƯƠU CAO CỔ NUÔI Ở VIỆT NAM

ĐÁNH GIÁ CÁC CHẾ PHẨM BỔ SUNG KHÔNG KHÁNG SINH TRÊN LỢN VÀ GÀ: NHỮNG HẠN CHẾ VÀ TRIỂN VỌNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC TÍNH SINH HỌC CỦA VIRUS GÂY BỆNH CA-RÊ PHÂN LẬP Ở PHÍA BẮC VIỆT NAM

Hiệu quả của một số phương pháp xét nghiệm phân tìm trứng giun sán và noãn nang cầu trùng ở chó

Nghiên cứu một số biến đổi bệnh lý và đặc tính sinh học của Feline Panleukopenia virus phân lập trên mèo ở Hà Nội

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MÔI TRƯỜNG NUÔI TRƯỞNG THÀNH TRỨNG ĐẾN KHẢ NĂNG THÀNH THỤC VÀ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI LỢN THỤ TINH IN VITRO EFFECTS OF MATURATION MEDIUM ON MATURATION RATE AND DEVELOPMENT ABILIY OF IN VITRO FERTILIZED PORCINE EMBRYOS

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về Astrovirus ở Việt Nam

Vai trò then chốt của sự giao tiếp chéo neuropeptide PACAP ở vùng bụng giữa đến Galanin ở vùng lưng giữa vùng dưới đồi trong điều hòa tính thèm ăn của chuột nhắt

BỆNH BẠCH CẦU Ở BÒ LÀ MỘT YẾU TỐ NGUY CƠ CÓ THỂ CÓ TRONG SỰ PHÁT TRIỂN UNG THƯ VÚ Ở NGƯỜI

Animal Coronavirus Diseases: Parallels with COVID-19 in Humans

Xác định đặc tính sinh học phân tử và ứng dụng thực khuẩn thể STG2 để kiểm soát vi khuẩn Salmonella ở dạng tự do và bên trong màng sinh học

Đánh giá hiệu quả bất hoạt virus lở mồm long móng của binary Ethyleneimine trong sản xuất vacxin thương mại

Trường hợp nhiễm Babesia vorgeli đầu tiên trên mèo tại Việt Nam (First Case of Babesia vogeli in a Cat in Vietnam)

SỰ CÓ MẶT CỦA AXIT CHLOROGENIC TRONG QUÁ TRÌNH TRƯỞNG THÀNH TRONG ỐNG NGHIỆM GIÚP BẢO VỆ TẾ BÀO TRỨNG LỢN KHỎI NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA STRESS NHIỆT

SỰ ĐỒNG NHIỄM CỦA CIRCOVIRUS VÀ PARVOVIRUS Ở VỊT NUÔI TẠI HÀ NỘI NĂM 2021

PHÂN LẬP, XÁC ĐỊNH TÍNH KHÁNG NGUYÊN VÀ ĐỘC LỰC CỦA CÁC CHỦNG STREPTOCOCCUS AGALACTIAE GÂY BỆNH Ở CÁ RÔ PHI TẠI 7 TỈNH, THÀNH TRONG CẢ NƯỚC

TỔNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ VIRUS TEMBUSU

Animal Coronavirus Diseases: Parallels with COVID-19 in Humans

BỆNH LÝ CHỦ YẾU CỦA GÀ TRE MẮC BỆNH CẦU TRÙNG TẠI THỪA THIÊN HUẾ

Tổng hợp các kết quả nghiên cứu về FAdV (Fowl Adenovirus) ở Việt Nam