Ảnh hưởng của tuổi phối giống lần đầu, tuổi bò cái, lứa đẻ, và số ngày cho sữa đến số lần phối trên mỗi lần mang thai ở bò Holstein

Effects of Age at First Calving, Cow’s Age, Parity, and Days in Milk at First Service on Number of Services per Conception in Holstein Cows
Bui Van Dung1, Man Thi Thanh2 and Nguyen Hoai Nam1*

1Department of Animal Surgery and Theriogenology, Faculty of Veterinary Medicine, Vietnam National University of Agriculture, Trau Quy Town, Gia Lam District, Ha Noi, Viet Nam
2Department of Experimental Animals, National Institute of Vaccines and Biologicals, Ministry of Health, Dai Kim, Hoang Mai District, Ha Noi, Viet Nam
*Corresponding author: nguyenhoainam@vnua.edu.vn

Article History: 24-517 Received: 28-May-24 Revised: 08-Jul-24 Accepted: 20-Jul-24 Online First: 24-Jul-24

Tóm tắt

Nghiên cứu này điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến số lần phối trên mỗi lần mang thai (NSC) ở bò sữa, tập trung vào tuổi phối giống lần đầu (AFC), tuổi của bò, lứa đẻ và số ngày cho sữa (DIM) tại lần phối giống đầu tiên. Dữ liệu được thu thập từ 1014 bò Holstein đang cho sữa tại trang trại ở Đan Mạch. Tác động của các yếu tố lên NSC được phân tích bằng phép thử Kruskal-Wallis với so sánh từng cặp. Số lần phối giống trung bình là 2,2±1,1. Không có ảnh hưởng của AFC lên NSC tại lần phối giống đầu tiên. Tuy nhiên, có sự liên kết đáng kể giữa NSC và tuổi bò (P=0,005), lứa đẻ (P=0,001), và DIM (P<0,05). NSC ở bò dưới 3 tuổi (2,2±1,2) và từ 3-4 tuổi (2,1±1,2) nhỏ hơn so với bò trên 5 tuổi (2,6±1,2). Bò lứa 1 có NSC thấp hơn so với các lứa đẻ 2, 3, 4 và ≥5 (2,0±1,1 so với 2,3±1,3, 2,3±1,3, 2,2±1,3 và 2,4±1,2). NSC ở bò có số ngày cho sữa ≥81 DIM cao hơn so với những con ở 51-80 DIM (P<0,01). Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh sự cần thiết phải xem xét tuổi bò, lứa đẻ và DIM trong việc đánh giá năng suất sinh sản trên bò sữa, với tiềm năng tối đa hóa lợi nhuận chăn nuôi bò cái bằng cách giảm AFC tối ưu xuống sớm nhất có thể ở mức 21 tháng tuổi.

Từ khóa: Mang thai, bò sữa.

 

Int J Vet Sci, 2025, 14(1) 90-94. P-ISSN 2304-3075; E-ISSN 2305-4360-24-517