Tính cấp thiết
Các loài Anaplasma thuộc họ Anaplasmataceae gây ra các bệnh ký sinh trùng do ve truyền ở động vật nhai lại, chó, động vật hoang dã và người trên toàn thế giới (Dumler và cộng sự, 2001; Atif, 2016; Battilani và cộng sự, 2017). Bảy loài Anaplasma được biết đến là các tác nhân gây bệnh phổ biến nhất, đó là Anaplasma bovis, A. capra, A. centrale, A. marginale, A. ovis, A. phagocytophilum và A. platys (Li và cộng sự, 2015; Battilani và cộng sự, 2017). A. marginale ký sinh trong hồng cầu được tìm thấy trên toàn cầu và là tác nhân gây bệnh phổ biến nhất cho bò; và A. phagocytophilum gây bệnh anaplasmosis chung cho động vật và người (Lew và cộng sự, 2003; Ybañez và cộng sự, 2013 ; Battilani và cộng sự, 2017; Hove và cộng sự, 2018; Han và cộng sự, 2018). A. platys là nguyên nhân phổ biến gây hội chứng giảm bạch cầu (leucopenia và neutropenia) ở chó, động vật nhai lại, ngựa và người (Inokuma et al., 2002; Dyachenko et al., 2012; Ybañez et al., 2016; Lee et al., 2017; Battilani et al. al., 2017).
Tại Việt Nam, bệnh tương tự đã được nghiên cứu sớm từ những năm 2000 chủ yếu sử dụng các phương pháp tiếp cận hình thái học và huyết thanh học (Parola và cộng sự, 2003; Geurden và cộng sự, 2008; Liyanagunawardena và cộng sự, 2016). Đối với Anaplasma spp cho thấy 28% mẫu máu dương tính với kháng thể đặc hiệu chống lại A. marginale ở bò ở miền Bắc Việt Nam. (Geurden và cộng sự, 2008); và trong các nghiên cứu khác, Anaplasma spp. được nghi ngờ trong các mẫu động vật ở miền Nam và miền Trung Việt Nam (Parola và cộng sự, 2003; Liyanagunawardena và cộng sự, 2016 ). Do đó cần xác định loài cụ thể để hiểu rõ hơn về phân loại phân tử và các bệnh nhiễm trùng do Anaplasma spp. thuộc họ Anaplasmataceae ở Việt Nam.Mục đích nghiên cứu : Nghiên cứu này nhằm xác định phân tử Anaplasma spp. trong các mẫu máu thu thập từ bò sữa, bò vàng và chó nhà. Kết quả thu được trong nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết về các loài Anaplasma hiện diện trên bò sữa, bò vàng và chó ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập mẫu máu của bò sữa, bò vàng và chó tiến hành nhuộm giemsa. Tách AND tổng số, thực hiện PCR lồng (nested PCR) và giải trình tự 16S rDNA của Anaplasma spp. Phân tích trình tự và tính toán khoảng cách di truyền. Phân tích phát sinh loài và xây dựng cây phả hệ.
Kết quả chính:
– Phát hiện Anaplasma marginale và A. platys trong các mẫu Việt Nam
Các mẫu máu được kiểm tra bằng kính hiển vi quang học sau khi nhuộm Giemsa, để tìm sự hiện diện của Anaplasma spp. Trong số 226 mẫu máu, 12 mẫu dương tính cho thấy có Anaplasma spp. trong các hình ảnh soi kính hiển vi. Sản phẩm PCR đã thu được từ tất cả 12 mẫu được giải trình tự, trong số đó, 2 mẫu không cung cấp trình tự nucleotide rõ ràng để phân tích mặc dù quan sát thấy có các đỉnh kép cho thấy có khả năng bị bội nhiễm (dữ liệu không được hiển thị). Trong số 10 sản phẩm cho chuỗi nucleotide rõ ràng để phân tích bao gồm 2 mẫu từ bò sữa lai (Ba Vì – Hà Nội), 7 mẫu từ bò vàng bản địa (5 mẫu từ Ba Vì – Hà Nội và 2 mẫu từ Kim Thanh – Hải dương) và 01 mẫu từ chó ở huyện Ba Vì– Hà Nội. Kết quả kiểm tra loài bằng sinh học phân tử cho thấy, A. marginale được xác định ở 5 con bò vàng bản địa (3 con ở Hà Nội; 2 con ở tỉnh Hải Dương) và 2 con bò sữa (Hà Nội) và A. platys ở 2 bò vàng bản địa (Ba Vì– Hà Nội và Kim Thanh – Hải dương) và ở 01 chó (Ba Vì– Hà Nội)
– Tính toán khoảng cách di truyền của Anaplasma spp. Việc tính toán khoảng cách di truyền (genetic distance) được thực hiện bằng cách so sánh từng cặp trình tự 16S rDNA giữa các chủng của từng loài Anaplasma marginale và A. platys. Tính toán khoảng cách di truyền cũng được thực hiện giữa các loài A. marginale (7 từ Việt Nam và hai trình tự làm tham chiếu) và A. platys (3 từ Việt Nam và hai tham chiếu) và từ A. bovis và A. phagocytophilum . Trong nhóm A. marginale, trình tự của 7 mẫu của Việt Nam khác nhau trong khoảng 0% và 0,2% – 0,4% so với trình tự đối chứng (chủng A. marginale của Trung Quốc và Nam Phi) (Guo và cộng sự, 2016; Lew và cộng sự, 2003). Kết quả cũng cho thấy tỷ lệ khoảng cách di truyền thấp tuyệt đối (0%) giữa các chủng nội loài A. marginale của Việt Nam; và rất thấp (0,2% – 0,4%) giữa A. marginale của Việt Nam với các chủng của Trung Quốc và Nam Phi .
Ba chủng phân lập khác ở Việt Nam được xác định là A. platys có khoảng cách di truyền khác biệt ít hơn 0,2% so với các chủng đối chứng ở Đức (Dyachenko et al., 2012) và Philippines (GenBank: KP006397). Khoảng cách di truyền giữa các loài A. marginale và Anaplasma spp. khác là: 4,6% – 5,0% (với A. bovis); 2,8% – 3,6% (với A. platys); và 1,0% – 3,6% (với A. phagocytophilum).
– Phân tích phát sinh loài và mối quan hệ phân loại của Anaplasma spp.
Cây phát sinh loài được xây dựng từ 44 trình tự nucleotide 16S rDNA bao gồm 34 trình tự từ 18 loài rickettsia thuộc 2 họ (Anaplasmataceae và Rickettsiaceae) và 10 trình tự của A. marginale và A. platys từ Việt Nam. Phân tích phát sinh loài cho thấy 5 nhóm riêng biệt, đó là i) Nhóm Anaplasma; ii) Nhóm Ehrlichia; iii) Nhóm Wolbachia; Nhóm Neorickettsia và v) Nhóm Rickettsia
Kết luận: Anaplasma marginale và A. platys đã được xác định bằng sinh học phân tử ở bò sữa lai, bò bản địa và chó ở hai tỉnh miền Bắc Việt Nam. A. platys loài thích ứng và gây bệnh trên người, nên phát hiện loài này ở bò bản địa và chó cho thấy cần thiết phải có phương thức phòng trị ở người, gia súc và vector truyền lây. Nhu cầu điều tra là cần thiết để có được dữ liệu có hệ thống về Anaplasma spp. và các thành viên của họ Anaplasmataceae ở vật chủ động vật, vector và người trên khắp Việt Nam
Từ khóa: Anaplasma marginale; A. platys; hybrid dairy, indigenous cattle; PCR; phylogeny; 16S rDNA; Viet Nam.
Link bài báo: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6409224/
Nguyen Thi Hong Chien1, Thi Lan Nguyen2, Khanh Linh Bui1, Tho Van Nguyen1 and Thanh Hoa Le3,4*
1Veterinary Parasitology Department, Vietnam National University of Agriculture, Trau Quy, Gia Lam, Ha Noi, Viet Nam
2Veterinary Pathology Department, Vietnam National University of Agriculture, Trau Quy,
Gia Lam, Ha Noi, Viet Nam
3Institute of Biotechnology (IBT), Vietnam Academy of Science and Technology (VAST), 18. Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Ha Noi, Viet Nam
4Graduate University of Science and Technology (GUST), Vietnam Academy of Science and Technology (VAST), 18. Hoang Quoc Viet, Cau Giay, Ha Noi, Viet Nam