ẢNH HƯỞNG CỦA DUNG DỊCH PROTEIN ĐẲNG TRƯƠNG – TONISITY ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CHĂN NUÔI HEO THỊT TẠI MỘT SỐ TỈNH MIỀN BẮC VIỆT NAM
Đặng Hữu Anh1*, Huỳnh Thị Mỹ Lệ2, Cao Đức Thuận2, Nguyễn Nam Hùng2
1 Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2 Công ty cổ phần Apharma
Email: dhanh@vnua.edu.vn
Mobile: 0977832477
TÓM TẮT
Tonisity Px là một dung dịch protein đẳng trương (isotonic protein-electrolyte solution) được khuyến cáo sử dụng cho heo con theo mẹ và heo cai sữa nhằm tăng các chỉ số kỹ thuật của heo ở hai giai đoạn này. Tonisity Px đã được thử nghiệm ở các nước trên thế giới và mang lại kết quả khả quan trong việc giảm tỷ lệ chết của heo cai sữa, tăng thể trạng và khối lượng của heo giai đoạn theo mẹ và sau khi cai sữa. Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của Tonisity đến hiệu quả chăn nuôi lợn thịt ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam từ đó có cơ sở khuyến cáo về việc sử dụng sản phẩm trong chăn nuôi heo. Tại mỗi trang trại, heo con theo mẹ và heo cai sữa được chia thành lô đối chứng (không sử dụng Tonisity) và lô thí nghiệm (có sử dụng Tonisisty). Tỷ lệ heo chết trước khi cai sữa, số ngày cai sữa trung bình, khối lượng heo khi cai sữa và chỉ số tăng khối lượng hàng ngày (Average Daily Gain – ADG) từ 2 ngày tuổi tới lúc cai sữa được ghi chép và só sánh. Thêm vào đó, tỷ suất lợi nhuận khi sử dụng Tonisity được tính toán ở một trang trại cụ thể tại Hải Phòng. Kết quả thử nghiệm cho thấy Tonisity Px có thể giúp giảm đến 73,3% tỷ lệ chết của heo cai sữa so với lô đối chứng, tăng khối lượng trung bình của heo cai sữa, tăng chỉ số ADG và mang lại tỷ suất lợi nhuận lên 2,4 : 1 với heo ở giai đoạn cai sữa; 5,5 : 1 với heo ở giai đoạn xuất chuồng.
Từ khoá: Protein đẳng trương, Tonisity, Heo, Cai sữa
EFFECTS OF AN ISOTONIC PROTEIN-ELECTROLYTE SOLUTION (TONSITY) ON THE PERFORMANCE OF PIG IN SOME PROVINCES IN THE NORTH OF VIETNAM
SUMMARY
Tonisity Px is an isotonic protein solution (isotonic protein-electrolyte solution) recommended for use in nursing piglets and weaned pigs to increase the performance of pigs at these stages. Tonisity Px has been tested in countries around the world and has shown promising results in reducing weaning mortality and improving body weight in post-weaning and post-weaning pigs. The experiment was conducted to evaluate the effect of Tonisity on the efficiency of pig production in some northern provinces of Vietnam, thereby providing a basis for reporting on the use of the product in pig production. At each farm, suckling piglets and weaned pigs were divided into control groups (without Tonisity) and experimental groups (with Tonisity). Pre-weaning mortality, mean weaning days, body weight at the weaning and ADG from 2 days of age to weaning were replicated and compared. In addition, the returns of investment (ROI) using Tonisity is calculated at a specific farm in Hai Phong. Trial results show that Tonisity Px can help reduce weaning mortality by up to 73.3% compared with control, increase mean weight of weaned pigs, increase ADG index and bring hight ROI up to 2.4 : 1 for pigs at the weaning stage; 5.5 : 1 with pigs at the finishing stage.
Keywords: Isotonic protein-electrolyte solution, Tonisity, Piglet, Weaning pig.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ruột non của heo là bộ phận đóng vai trò quan trọng trong việc hấp thu các chất dinh dưỡng từ thức ăn vào cơ thể. Niêm mạc ruột non có rất nhiều nếp gấp, trên đó có nhiều nhung mao làm tăng bề mặt hấp thu dinh dưỡng của ruột non lên 20-25 lần. Đóng vai trò quyết định cho việc hấp thu chất dinh dưỡng ở các nhung mao chính là các tế bào biểu mô lông nhung ruột (enterocytes). Trong những sản phẩm hỗ trợ sự phát triển của tế bào biểu mô ruột, thức uống protein đẳng trương – Tonisity đã từng được chứng minh là có hiệu quả rõ rệt qua các thí nghiệm ở các nước khác nhau. Tại Mỹ, Putrino và cs. (2022) đã thí nghiệm trên 31.861 heo ở 7 trang trại khác nhau và cho biết nhóm sử dụng Tonisity có tỷ lệ chết giảm hơn 36% và số heo còi giảm được 18% so với nhóm đối chứng. Tại Hà Lan, trong một thí nghiệm với 1240 heo con theo mẹ được chia thành các lô thí nghiệm trong đó có lô sử dụng Tonisity. Kết quả cho thấy Tonisity giúp heo con có khối lượng khi cai sữa và chỉ số ADG lớn hơn lô đối chứng (Firth và cs., 2018). Tonisity là một dung dịch protein đẳng trương có chứa các thành phần như axit amin, vitamin, khoáng chất, … giúp cho tế bào biểu mô lông nhung ruột phát triển. Từ đó, Tonisity giúp cải thiện năng suất trong chăn nuôi heo thịt. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của Tonisity đến heo được nuôi trong trang trại. Nghiên cứu này đã thử nghiệm Tonisity trong quá trình bổ sung thức ăn cho heo ở giai đoạn theo mẹ và cai sữa để xác định hiệu quả của chế phẩm đến chỉ tiêu sản xuất của heo trong hai giai đoạn nêu trên tại Việt Nam.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
– Heo được nuôi ở một số trang trại tại các tỉnh Hoà Bình, Hà Nam, Hải Phòng, Thanh Hoá và Nghệ An.
– Tonisity Px là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung thức ăn cho heo, được sản xuất bởi Tonisity® International Limited 16 Fitzwilliam Place, Dublin 2, Ireland do công ty TNHH MTV Apharma phân phối tại Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế thí nghiệm:
Thí nghiệm được chia lô đối chứng và lô thí nghiệm (28 – 46 ổ đẻ/lô) tuỳ theo trang trại. Lô thí nghiệm sử dụng Tonisity Px. Lô đối chứng không sử dụng Tonisity Px. Các lô được đánh số ký hiệu riêng, chỉ được ghép chuyển heo giữa các ổ đẻ trong cùng một lô. Quy trình chăn nuôi, vắc xin hoàn toàn giống nhau ở cả lô thí nghiệm và đối chứng. Heo con được cân khối lượng lúc 2 ngày tuổi. Heo ở lô thí nghiệm được uống sản phẩm Tonisity Px theo quy trình của nhà sản xuất. Tại thời điểm cai sữa, heo được cân khối lượng và ghi chép số liệu.
Quy trình sử dụng Tonisity cho lô thí nghiệm: Tonisity Px được sản xuất ở dạng bột, đóng gói. Khi sử dụng cần pha Tonisity với nước uống cho heo với tỷ lệ 15g bột Tonisity trộn với 500ml nước uống. Toàn bộ 500ml nước Tonisity được dùng cho 1 ổ đẻ/ngày. Thời gian sử dụng Tonisity được chia thành 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: Heo được uống dung dịch Tonisity từ ngày tuổi thứ 2 đến thứ 8. Giai đoạn 2: Heo được uống dung dịch Tonisity ở thời điểm 3 ngày trước khi cai sữa và 3 ngày sau khi cai sữa.
Xử lý số liệu:
Một số đại lượng được tính toán gồm:
– Tỷ lệ heo chết trước khi cai sữa = (Số heo chết trước khi cai sữa / Tổng số heo được sinh ra) x 100%
– Chỉ số tăng khối lượng/ngày (ADG) = Khối lượng heo tăng trong một khoảng thời gian / Số ngày trong khoảng thời gian đó
– Lợi tức đầu tư (ROI) = (Lợi nhuận ròng / Chi phí đầu tư) x 100%
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và tính toán bằng phần mềm Excel 2016.
So sánh tỷ lệ chết trước cai sữa bằng phương pháp phân tích Khi bình phương. So sánh khối lượng, tăng khối lượng của lợn giữa hai công thức thí nghiệm và đối chứng sử dụng t-test.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Qua thử nghiệm tại các địa phương, Tonisity Px đã giúp giảm tỷ lệ chết của heo con trước khi cai sữa ở tất cả các thí nghiệm. Trong đó, giảm rõ nhất là ở thí nghiệm tại Hải Phòng với tỷ lệ heo chết trước khi cai sữa là 1,43% (lô thí nghiệm) so với 5,35% (lô đối chứng) (P<0,05). Khi quy đổi ra tỷ lệ tương ứng, Tonisity Px đã giúp giảm 73,3% tỷ lệ chết của heo trước khi cai sữa. Số heo tăng thêm khi sử dụng Tonisity Px là 22 heo trên tổng số 561 heo sơ sinh còn sống, tương đương tăng thêm 39 heo con cai sữa cho mỗi 1000 heo sinh ra còn sống. Giả định, mỗi heo nái đẻ 2,3 lứa/năm thì chỉ số PSY (Piglets weaned per sow per year – số heo cai sữa/nái/năm) tăng thêm 1,1 con.
Bảng 1. Hiệu quả sử dụng Tonisity đến số lượng heo trước khi cai sữa
Chỉ tiêu theo dõi |
Hoà Bình |
Hà Nam |
Hải Phòng |
Thanh Hoá |
Nghệ An |
TN |
ĐC |
TN |
ĐC |
TN |
ĐC |
TN |
ĐC |
TN |
ĐC |
Số ổ theo dõi |
30 |
30 |
30 |
30 |
46 |
46 |
30 |
30 |
28 |
28 |
Số heo con 2 ngày tuổi (con) |
350 |
360 |
399 |
388 |
561 |
561 |
349 |
359 |
317 |
312 |
Số heo con cai sữa (con) |
345 |
353 |
379 |
361 |
553 |
531 |
341 |
348 |
308 |
300 |
Số heo chết trước khi cai sữa (con) |
5 |
7 |
20 |
27 |
8 |
30 |
8 |
11 |
9 |
12 |
Tỷ lệ chết trước cai sữa (%) |
1,43 |
1,94 |
5,01 |
6,69 |
1,43a |
5,35b |
2,29 |
3,06 |
2,84 |
3,85 |
Ghi chú: a, b: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05
Ngoài việc giúp cho heo có khả năng sống sót ở giai đoạn trước khi cai sữa, Tonisity còn được thử nghiệm để đánh giá hiệu quả của việc tăng khối lượng của heo giai đoạn theo mẹ đến khi cai sữa. Kết quả thể hiện ở bảng 2. Tonisity Px giúp làm tăng chỉ số ADG (tăng khối lượng/ngày). Chỉ số ADG từ 2 ngày tuổi tới thời điểm cai sữa của lô thí nghiệm cao hơn lô đối chứng từ 13g (Hà Nam) đến 47g (Thanh Hoá). Tương ứng với chỉ số ADG, Tonisity cũng làm cải thiện rõ rệt khối lượng của heo đến tuổi cai sữa. Điển hình là với thí nghiệm ở Hải Phòng và Nghệ An, mặc dù khối lượng trung bình ở 2 ngày tuổi của lô thí nghiệm thấp hơn lô đối chứng, nhưng sau khi sử dụng Tonisity, khối lượng heo ở giai đoạn cai sữa lại cao hơn ở nhóm thí nghiệm. Khối lượng cai sữa tốt hơn giúp giảm số ngày nuôi thịt, có thể tăng khối lượng heo xuất thịt thêm từ 3 – 4kg/con. Một trong những nguyên nhân của việc heo con có kết quả tăng khối lượng tốt trong quá trình theo mẹ có thể liên quan đến hệ vi sinh vật đường ruột của heo. Tonisity Px đã hỗ trợ rất tốt cho sự phát triển của tế bào lông nhung ruột và làm tăng số lượng vi khuẩn có lợi cũng như làm giảm số lượng của vi khuẩn có hại (Buzoianu & cs.., 2020).
Bảng 2. Hiệu quả sử dụng Tonisity đến khối lượng heo giai đoạn theo mẹ đến khi cai sữa
Chỉ tiêu theo dõi |
Hoà Bình |
Hà Nam |
Hải Phòng |
Thanh Hoá |
Nghệ An |
TN |
ĐC |
TN |
ĐC |
TN |
ĐC |
TN |
ĐC |
TN |
ĐC |
Số heo theo dõi |
350 |
360 |
399 |
388 |
561 |
561 |
349 |
359 |
317 |
312 |
Khối lượng trung bình ở 2 ngày tuổi (kg) |
1,68 |
1,49 |
1,55 |
1,53 |
1,74 |
1,75 |
1,74 |
1,66 |
1,49 |
1,60 |
Khối lượng trung bình khi cai sữa (kg) |
6,79 |
6,31 |
6,92 |
6,59 |
6,46 |
6,19 |
6,66 |
5,64 |
5,05 |
4,78 |
Số ngày cai sữa trung bình |
24,57 |
24,73 |
23,8 |
23,7 |
22 |
22 |
22 |
22 |
24 |
24 |
ADG từ 2 ngày tuổi tới cai sữa (g) |
227b |
212a |
246b |
233a |
278b |
261a |
246b |
199a |
NA |
NA |
Ghi chú: a, b: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05
Để đánh giá thêm hiệu quả của Tonisity đến khối lượng của heo ở giai đoạn sau cai sữa, heo ở trang trại tại Hải Phòng được lựa chọn để theo dõi với thời gian dài hơn, kết quả thể hiện ở bảng 3. Kết quả cho thấy khối lượng tăng thêm ở nhóm heo thí nghiệm cao hơn so với nhóm heo đối chứng. Chỉ số ADG ở 3 tuần sau cai sữa của nhóm heo thí nghiệm cũng cao hơn (287 g so với 280 g). Firth & cs. (2018) thậm chí đã so sánh và thấy rằng hiệu quả của Tonisity Px còn mang lại khả năng tăng khối lượng tốt hơn sữa thay thế. Đây có thể là kết quả do việc sử dụng Tonisity ở thời kỳ 3 ngày trước và sau khi heo cai sữa, giúp heo thèm ăn hơn và tiêu thụ thức ăn tốt hơn. Putrino & cs. (2022) cũng đã công bố rằng Tonisity Px có khả năng làm giảm tỷ lệ chết ở heo cai sữa đến 36% so với nhóm đối chứng, giúp heo cai sữa đỡ còi cọc và tăng khả năng tiêu thụ nước uống.
Bảng 3. Hiệu quả sử dụng Tonisity đến khối lượng heo giai đoạn sau cai sữa
Chỉ tiêu theo dõi |
Hải Phòng |
TN |
ĐC |
Số heo theo dõi |
561 |
561 |
Khối lượng trung bình ở thời điểm heo cai sữa (3 tuần, kg) |
6,57 |
6,31 |
Khối lượng trung bình heo sau cai sữa (6 tuần, kg) |
12,6 |
12,2 |
Khối lượng tăng thêm/heo (kg) |
6,03b |
5,89a |
ADG ở 3 tuần sau cai sữa (g) |
287 |
280 |
Ghi chú: a, b: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,05
Trong chăn nuôi heo, mục tiêu kinh tế được coi là mục tiêu rất quan trọng. Cho dù sử dụng sản phẩm nào can thiệp trong quá trình chăn nuôi mà không mang lại hiệu quả kinh tế thì người chăn nuôi cũng không muốn lựa chọn. Do vậy, lợi tức đầu tư (ROI – Return on Investment) khi sử dụng Tonisity giai đoạn heo con theo mẹ và cai sữa tại trang trại ở Hải Phòng được tính toán và đánh giá. Kết quả được thể hiện ở bảng 4. Kết quả cho thấy, do có sự tăng lên về số heo cai sữa/ổ, số heo cai sữa/nái/năm, khối lượng khi cai sữa dẫn đến đạt kết quả khả quan hơn về tổng số heo cai sữa và tổng số heo xuất chuồng. Lợi tức đầu tư ROI đạt 2,4 : 1 ở giai đoạn cai sữa và đạt 5,5 : 1 ở giai đoạn heo xuất chuồng. Như vậy việc sử dụng Tonisity đem lại kết quả khả quan và có lợi nhuận khi sử dụng cho heo.
Bảng 4. Tỷ suất lợi nhuận khi sử dụng Tonisity giai đoạn heo con theo mẹ và cai sữa tại trang trại ở Hải Phòng
|
Thí nghiệm |
Đối chứng |
Sự chênh lệch |
Số heo theo dõi |
561 |
561 |
0 |
Số heo cai sữa/ổ |
12,0 |
11,5 |
0,5 heo |
Số heo cai sữa/nái/năm |
27,6 |
26,5 |
1,1 heo |
Khối lượng khi cai sữa/heo (kg) |
6,5 |
6,2 |
0,3 kg |
Khối lượng khi cai sữa/ổ (kg) |
77,6 |
71,5 |
6,2 kg |
Tổng số heo cai sữa |
49763 |
47776 |
1987 heo |
Tổng số heo xuất chuồng |
49016 |
47059 |
1957 heo |
Khối lượng thịt khi xuất chuồng |
117,5 |
115 |
2,5 k |
Chỉ số ROI khi cai sữa |
2,4 : 1 |
Chỉ số ROI khi xuất chuồng |
5,5 : 1 |
KẾT LUẬN
Tài liệu tham khảo
Ava M Firth, DVM, DACVECC, C.M.C. (Carola) van der Peet-Schwering, PhD, MSc; R. G. J. A. (Rik) Verheijen, BSc, Lieke Luiten (2018). Comparison of Isotonic Protein Solution (Tonisity Px) and Milk Replacer Effects in Suckling Pigs. Allen D.Leman Swine Conference, College of Veterinary Medicine, 2018, No 20.
Buzoianu, S. G., Firth, A. M., Putrino, C., & Vannucci, F. (2020). Early-Life Intake of an Isotonic Protein Drink Improves the Gut Microbial Profile of Piglets. Animals, 10(5), 879.
Putrino CallaBria, Buzoianu Stefan G, Steinkamp Chad, Eisenhart Mark, Firth Ava M, PSVI-18 Tonisity Pxw Improves Water Intake and Reduces Pig Mortality and Fall-Behinds Post-Weaning–A Meta-Analysis,
Journal of Animal Science, Volume 100, Issue Supplement_2, May 2022, Pages 164–165,
https://doi.org/10.1093/jas/skac064.280
Firth AM, van der Peet-Schwering CMC, Verheijen RGJA et al. Comparison of isotonic protein solution and milk replacer in suckling pigs. 10th European Symposium of Porcine Health Management. Barcelona, Spain, 2018.