Bệnh suyễn lợn: Dấu hiệu nhận biết và cách điều

Bệnh suyễn lợn có thời gian nung bệnh khá dài (7- 14 ngày), với tỷ lệ chết và ốm không cao. 

Heo thở khò khè khi bị bệnh suyễn lợn

  • Đường lây lan chủ yếu thống qua đường hô hấp, lợn khỏe tiếp xúc trực tiếp với lợn bệnh mới bị nhiễm bệnh. Lợn ho, bài xuất một lượng lớn mầm bệnh ra không khí. Lúc này, các hạt nhỏ bắn ra không khí sẽ mang theo mầm bệnh sẽ tồn tại lâu hơn khi có độ ẩm cao và ít thông thoáng.
  • Quá trình phát dịch của bệnh suyễn phụ thuộc số lượng lợn mắc bệnh trong đàn. Khi số lượng lợn nhiều, bệnh phát ra ồ ạt và ngược lại dịch phát ra lẻ tẻ.
  • Cơ chế sinh bệnh rất phức tạp, các yếu tố gây bệnh của mầm bệnh cũng rất phức tạp và chưa được hiểu biết đầy đủ. Một trong những cơ chế quan trọng được sử dụng để giải thích cơ chế sinh bệnh là khả năng bám dính của mầm bệnh lên hệ thống lông rung của niêm mạc đường hô hấp, phá hủy hệ thống lông rung này. Làm mất sức đề kháng tự nhiên của đường hô hấp trên, mở đường cho các mầm bệnh kế phát gây viêm phổi phức hợp ở lợn.

Triệu chứng

  • Trong thực tế, bệnh xảy ra chủ yếu ở thể mạn tính với tỷ lệ ốm cao nhưng tỷ lệ chết không cao. Thời gian nung bệnh suyễn lợn từ 7 – 14 ngày.
  1. Thể cấp tính
  • Triệu chứng lợn ủ rũ, ho, khó thở. Bệnh phát ra đột ngột, lợn tách khỏi đàn, con vật hắt hơi từng hồi sau đó ho.
  • Ho kéo dài trong 2 – 3 tuần rồi giảm ho.
  • Khi phổi bị tổn thương, con vật biểu hiện khó thở, thở nhanh và nhiều, tần số hô hấp tăng.
  • Lợn khỏe mạnh có tần số hô hấp 10 – 20 phút, ở lợn bệnh chỉ số này tăng lên 60 – 100, 150 thậm chí 200 lần/phút.
  • Lợn ngồi và há hốc mồm để thở, thở dốc, hóp bụng để thở.
  • Một số lợn bệnh chảy nước mắt, nước mũi và sùi bọt mép, niêm mạc miệng, mũi, mắt thâm tím do thiếu oxy.
  • Thân nhiệt không cao, con vật chỉ số cao khi các vi khuẩn kế phát tấn công.
  • Lợn chết nhiều ở đàn mới mắc bệnh lần đầu, qua được giai đoạn này, bệnh chuyển sang thệ mạn tính.
  1. Thể mạn tính
  • Con vật ho kéo dài trong vài tuần, vài tháng, ho khan, nôn mửa.
  • Khi ho lợn đứng một chỗ lưng cong lên, cổ vươn ra, cúi mõm xuống để ho cho đến khi long đờm ra thì cơn ho mới dừng. Lợn khó thở nặng.
  • Bệnh tiến triển vài tháng, có khi nửa năm.
  • Nếu điều kiện chăn nuôi không thuận lợi, lợn không khỏi mà chuyển sang thể ẩn tính.
  • Thể này gặp chủ yếu ở lợn đực và lợn trưởng thành với các triệu chứng không thể hiện rõ, chỉ thỉnh thoảng ho nhẹ

Bệnh tích suyễn lợn

  • Con vật gầy, mỡ mỏng, thịt nhão có màu hồng nhạt, xoang ngực và xoang bụng tích nước ngoại xuất.
  • Sau 4 – 5 ngày nhiễm bệnh, hiện tượng viêm phổi từ thùy tim lan sang thùy đỉnh ở phía trước và thùy hoành ở phía sau, bệnh tích thường thấy ở dìa và vùng thấp của 2 lá phổi. Lúc đầu xuất hiện chỉ là những chấm viêm đỏ hoặc xám rồi to dần ra, tập trung lại thành vùng rộng lớn.
  • Bệnh tích biểu hiện đối xứng giữa 2 lá phổi, chỗ viêm có giới hạn rõ với chỗ phổi lành.
  • Ở các giai đoạn viêm khác nhau, tổ chức phổi bị biến đổi, lúc đầu nơi tổ chức phổi viêm bị cứng, màu đỏ, chuyển sang xám, bề mặt bóng láng, trong suốt, bên trong có chất keo.
  • Sau đó chỗ viêm tiếp tục biến đổi có trạng thái như miếng thịt (phổi bị nhục hóa).
  • Tổ chức phổi bị đặc lại, cắt nghe sần sật và không xốp như phổi bình thường.
  • 10 – 20 ngày sau vùng nhục hóa đục dần, bóp rất cứng, sờ giống như tụy tạng, cắt thấy tổ chức phổi bị viêm có nhiều bọt, hoại tử gọi là phổi bị tụy tạng hóa.
  • Nếu cắt miếng phổi bị nhục hóa, tụy tạng hóa thả vào nước thấy chìm.
  • Khí quản, phế quản, viêm có bọt, dịch lầy nhầy màu hồng nhạt, bóp có khi có mủ chảy ra.
  • Một bệnh tích đặc trưng khác là hạch lympho ở phổi sưng to gấp 2 – 3 lần hạch của lợn bình thường. Hạch chứa nhiều mầm bệnh, sưng, mọng nước, thủy thũng nhưng không xuất huyết.
  • Nếu có vi khuẩn thứ phát tác động thì bệnh tích sẽ phức tạp thêm.
  • Giai đoạn đầu của bệnh có sự tập trung tế bào neutrophil ở đường hô hấp.
  • Bệnh suyễn lợn tiến triển, thâm nhiễm tế bào lympho và tế bào đơn nhân quanh phế quản và mạch quản.
  • Viêm kẽ phổi, màng phổi có nhiều dịch rỉ viêm và tăng số lượng tế bào đơn nhân hoặc đa nhân.

Chẩn đoán bệnh suyễn lợn

  • Chẩn đoán lâm sàng dựa vào triệu chứng lợn bị ho đột ngột, tuy nhiên cần lưu ý chẩn đoán phân biệt với một số bệnh đường hô hấp khác ở lợn.
  • Chẩn đoán phi lâm sàng sử dụng phản ứng kết hợp bổ thể, ELISA, miễn dịch huỳnh quang.
  • Hiện nay kỹ PCR đẳng nhiệt tại một điểm (iiPCR) được sử dụng rộng rãi để xác định sự có mặt của Mycoplasma Hyopneumoniae cho kết quả chính xác. Các thiết bị xét nghiệm nhỏ gọn, dễ dàng mang đi và thực hiện ngay tại trại nuôi.

Biện pháp phòng bệnh

  • Thường xuyên vệ sinh chuồng trại, tránh ẩm ướt, chuồng ấm về mùa đông, mát vào mùa hè.
  • Hàng tuần phải tiến hành tiêu độc chuồng trại, tất cả các dụng cụ chăn nuôi sau khi dùng phải rửa sạch sát trùng, phơi năng.
  • Phun sát trùng chuồng trại định kỳ để tiêu diệt mầm bệnh ngoài môi trường.
  • Cho lợn ăn đủ, đảm bảo dinh dưỡng trong khẩu phần ăn.
  • Lợn mua về cần cách ly tối thiểu 2 tuần trước khi nhập đàn.
  • Sử dụng vacxin phòng bệnh suyễn lợn con (lần 1:7 ngày tuổi, lần 2:21 ngày tuổi), lợn nái, ….

Cách điều trị bệnh suyễn lợn

Dùng một trong những kháng sinh sau tiêu diệt mầm bệnh và vi khuẩn bội nhiễm:

  • Tylosin: liều 20mg/kg thể trọng tiêm bắp thịt, ngày 2 lần, liệu trình: 6 ngày, nghỉ 5 ngày tiêm tiếp 5 ngày.
  • Sử dùng các loại thuốc trợ tim, trợ sức, cho con vật như cafein, Vitamin B, Vitamin C, ….
  • Hộ lý chăm sóc nuôi dưỡng tốt.
  • Phun thuốc sát trùng để tiêu diệt mầm bệnh ngoài môi trường.

 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *